Nguyên thủy là gì? giảm phân là gì? Làm thế nào để phân biệt giữa nguyên phân và meiosis. Đây là câu hỏi được rất nhiều bạn học sinh lớp 9 quan tâm? Vì vậy, mời các bạn cùng Download.vn theo dõi bài viết dưới đây để tìm câu trả lời.
So sánh nguyên phân và giảm phân mang đến cho bạn 3 gợi ý đáp án chi tiết và hay nhất. Qua tài liệu này giúp các bạn có thêm nguồn tài liệu tham khảo, đồng thời củng cố kiến thức để học tốt môn Sinh học.
So sánh nguyên phân và giảm phân chi tiết nhất
I. So sánh nguyên phân và giảm phân
cách 1
* Giống nhau:
- Cả hai đều có sự tự sao chép của nhiễm sắc thể.
- Tất cả đều trải qua quá trình phân chia tế bào tương tự.
- Tất cả đều có những biến đổi trong quá trình hình thành nhiễm sắc thể theo chu kỳ đóng và tháo xoắn.
- Các nhiễm sắc thể tập trung ở mặt phẳng xích đạo ở kì giữa.
- Cả hai đều là cơ chế sinh học đảm bảo sự ổn định của vật liệu di truyền qua các thế hệ.
* Khác biệt:
nguyên phân | giảm phân |
– Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. – Chỉ có 1 lần phân bào. – Mỗi NST tương đồng nhân đôi thành 2 NST kép gồm 2 crômatit. – Kì đầu không xảy ra trao đổi chéo giữa 2 cromatit cùng nguồn gốc. – Kì trung gian của các NST tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo. |
– Xảy ra ở tế bào sinh dục trong quá trình chín. – Gồm 2 lần phân bào liên tiếp. – Mỗi NST nhân đôi thành cặp tương đồng kép gồm 4 cromatit. – Kì đầu I xảy ra hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 crômatit khác nguồn gốc. – Các NST ở kì kì I tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo. |
Kì sau, các nhiễm sắc thể trong mỗi cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng tách thành 2 nhiễm sắc thể đơn phân li về 2 cực của tế bào. | Ở kì giữa I, các nhiễm sắc thể đơn ở trạng thái kép trong mỗi cặp tương đồng phân li để tạo ra các tế bào con có bộ nhiễm sắc thể duy nhất ở trạng thái kép, khác nhau về nguồn gốc. |
Kết thúc: Hình thành 2 tế bào con giống hệt nhau (2n NST) |
– Kì cuối I: Hình thành 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể n kép. – Kì cuối II tạo ra 4 tế bào con chứa bộ nhiễm sắc thể n. |
Nghĩa: – Là kết quả của sự phân hóa để hình thành các tế bào sinh dưỡng khác nhau. – Duy trì sự ổn định của bộ NST đặc trưng cho loài qua các thế hệ tế bào và sinh vật. |
Nghĩa: – Hình thành nhiều loại giao tử khác nhau. – Giao tử chứa n NST qua thụ tinh sẽ khôi phục bộ 2n của loài. – Là cơ sở để tạo ra biến dị tổ hợp, làm phong phú thêm tính đa dạng của thế giới sống. |
Cách 2
– Nguyên phân và giảm phân giống nhau
- Nguyên phân và giảm phân là cả hai hình thức phân chia tế bào.
- Nguyên phân và giảm phân đều liên quan đến một lần sao chép DNA.
- Nguyên phân và giảm phân có các giai đoạn tiên tri, giữa, sau và cuối.
- Các nhiễm sắc thể đều trải qua những biến đổi giống nhau như: tự sao chép, xoắn, tháo xoắn, v.v..
- Màng nhân và nhân con biến mất ở pha đầu và xuất hiện ở pha cuối.
- thoi phân bào biến mất ở kì cuối và xuất hiện ở kì đầu.
- Diễn biến của các pha của giảm phân II tương tự như của quá trình nguyên phân
– Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân
- Nguyên phân xảy ra ở các tế bào sinh dục soma và nguyên thủy, trong khi quá trình giảm phân xảy ra ở các tế bào sinh dục trưởng thành.
- Nguyên phân có một lần phân chia và giảm phân có hai lần phân chia.
- Nguyên phân sớm không có sự bắt cặp và trao đổi chéo, trong khi giảm phân I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.
- Nguyên phân Các mesiosome xếp thành một hàng ở xích đạo và các nhiễm sắc thể giảm phân I xếp thành một hàng ở xích đạo.
- Nguyên phân là kết quả từ một tế bào mẹ tạo ra hai tế bào con và kết quả giảm phân từ một tế bào mẹ tạo ra bốn tế bào con
- Nguyên phân số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào con vẫn giữ nguyên trong khi giảm phân Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào con giảm đi một nửa.
- Nguyên phân duy trì tính giống nhau: tế bào con có kiểu gen giống tế bào mẹ, giảm phân tạo ra biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng, phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa.
Cách 3
A. Điểm giống nhau của nguyên phân và giảm phân
Tất cả đều là hình thức phân bào.
– Tất cả đều có 1 lần nhân đôi ADN.
– Có kỳ đầu, kỳ giữa, kỳ thứ hai, kỳ cuối.
– Các nhiễm sắc thể đều trải qua những biến đổi giống nhau như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn,…
– Màng nhân và nhân con biến mất ở pha đầu và xuất hiện ở pha cuối.
– thoi phân bào biến mất ở kì cuối và xuất hiện ở kì đầu.
– Diễn biến của giảm phân II tương tự như quá trình nguyên phân.
B. Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân
nguyên phân |
giảm phân |
Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào nguyên sinh. |
Xảy ra ở tế bào sinh dục trưởng thành. |
Có một lần phân chia tế bào. |
Có hai phân chia tế bào. |
Giai đoạn đầu tiên không có ghép nối và chéo. |
Giai đoạn đầu tiên tôi có ghép nối và phân tần. |
Kỳ giữa của các nhiễm sắc thể được sắp xếp thành một hàng trong mặt phẳng của đường xích đạo. |
Ở kì giữa I, các nhiễm sắc thể xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo. |
Ở pha sau, mỗi nhiễm sắc thể kép tách thành hai nhiễm sắc thể đơn và di chuyển về hai đầu đối diện của tế bào. |
Sau kỳ giữa I, mỗi nhiễm sắc thể lưỡng bội tương đồng di chuyển về hai đầu đối diện của tế bào. |
Một tế bào mẹ tạo ra hai tế bào con. |
Một tế bào mẹ tạo ra bốn tế bào con. |
Số lượng nhiễm sắc thể trong các tế bào con không đổi. |
Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào con giảm đi một nửa. |
Duy trì độ tương đồng: tế bào con có kiểu gen giống tế bào mẹ. |
Tạo ra biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng, phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa. |
Sự khác biệt là trong nhiều chi tiết. Đáng chú ý là trong giai đoạn chuẩn bị I của quá trình giảm phân, các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp với nhau rồi đẩy nhau về hai cực. Kết quả là mỗi tế bào con trong giảm phân chỉ nhân đôi một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Sự kiện này tương đương với tâm động giữa hai nhiễm sắc thể chị em cùng nhau di chuyển trong quá trình nguyên phân và khi tâm động phân chia, mỗi tế bào con chỉ nhận được một nhiễm sắc thể. Cơ chế thực hiện tuy khác nhau nhưng giống nhau ở chỗ các nhiễm sắc thể được phân chia đều cho các tế bào con.
Biến đổi trong quá trình phân chia tế bào:
– Hình thành nhiễm sắc thể khổng lồ: ở pha trước, sau khi ADN tự nhân đôi, các nhiễm sắc thể được hình thành nhưng sau đó không phân li.
– Nguyên phân nội tại: ở kì đầu, màng nhân không tiêu biến, quá trình phân chia sẽ xảy ra bên trong màng nhân. Kết quả là một hạt nhân mới với một bộ nhiễm sắc thể kép.
– Hình thành thể đa bội: Sau quá trình tự nhân đôi của NST, màng nhân biến mất nhưng thoi vô sắc không xuất hiện, tạo ra tế bào có số lượng NST gấp đôi.
– Tế bào nhân đôi: Sau khi phân chia nhân, tế bào chất không phân chia để tạo thành tế bào mới có hai nhân.
Trong giảm phân, những thay đổi cũng xảy ra: do sự liên hợp và phân chia nhiễm sắc thể bất thường, nó có thể tạo ra các giao tử thừa hoặc thiếu. Có trường hợp thoi vô sắc không xuất hiện sẽ hình thành giao tử không giảm phân.
II. giảm phân
1. Giảm phân là gì?
Giảm phân, quá trình từ phân chia tế bào để tạo giao tử (tinh trùng và trứng) Sau khi nguyên phân, 4 tế bào con có một nửa số nhiễm sắc thể của tế bào mẹ, tức là n (vì n (từ trứng) + n (từ tinh trùng) = 2n (bộ bình thường) của nhiễm sắc thể) Giảm phân là quá trình tạo ra các tế bào con có một nửa bộ nhiễm sắc thể để tạo giao tử.
2. Quá trình giảm phân
– Kì trung gian: các NST lúc này ở trạng thái duỗi ra, tự tổng hợp nên 1 NST sẽ dính nhau ở tâm động trở thành NST kép.
– Kì đầu: các nhiễm sắc thể kép bắt đầu tự rút ngắn. Các nhiễm sắc thể được nhân đôi trong một cặp tương đồng đến gần nhau và xảy ra sự tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra trao đổi đoạn giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng (cơ sở của hoán vị gen).
– Kì giữa: các NST kép trong cặp tương đồng tách nhau trượt trên thoi phân bào thành 2 hàng song song trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
– Kì giữa: các cặp NST trong cặp tương đồng tập hợp ngẫu nhiên rồi phân li độc lập về 2 cực của tế bào.
Giai đoạn cuối: các nhiễm sắc thể được nhân đôi phù hợp với nhân mới của tế bào.
– Màng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ NST kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn gốc.
3. Ý nghĩa của giảm phân
- Đối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản chính.
- Đối với sinh vật nhân thực đa bào: quá trình trên sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển, giúp cơ thể tái tạo các mô hoặc tế bào bị tổn thương.
III. nguyên phân
1. Nguyên phân là gì?
Nguyên phân là quá trình nguyên phân tạo ra hai tế bào có bộ máy di truyền trong tế bào giống như tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai (tinh trùng và tế bào trứng không có khả năng này).
2. Quá trình nguyên phân
– Kì đầu: trong quá trình này các NST kép co bóp, màng nhân sẽ biến mất, thoi phân bào xuất hiện.
– Kì giữa: NST kép sẽ ở trạng thái xoắn cực đại, xếp thành 1 hàng ở xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 bên của NST ở tâm động.
– Kì sau: các nhiễm sắc tử sẽ tách ra và di chuyển trên thoi phân bào về hai cực của tế bào.
– Kì cuối: NST dãn dần ra và xoắn lại, màng nhân xuất hiện. Tế bào chất phân chia tạo thành 2 tế bào con.
3. Ý nghĩa của nguyên phân
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể, giảm phân và thụ tinh thường tạo ra nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở các thế hệ sau của các loài sinh sản hữu tính (phần lớn là do biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài thích nghi với môi trường mới.
Quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh sẽ góp phần duy trì bộ nhiễm sắc thể duy nhất cho các loài khác nhau.